Trung Tâm Ý Tế Dự Phòng Đà Nẵng https://yteduphongdanang.vn Wed, 10 Apr 2024 00:59:38 +0000 vi hourly 1 Bảng chiều dài và cân nặng thai nhi theo tiêu chuẩn của WHO https://yteduphongdanang.vn/bang-chieu-dai-va-can-nang-thai-nhi-theo-tieu-chuan-cua-who/ https://yteduphongdanang.vn/bang-chieu-dai-va-can-nang-thai-nhi-theo-tieu-chuan-cua-who/#respond Wed, 10 Apr 2024 00:59:38 +0000 https://yteduphongdanang.vn/?p=1921

Bảng chiều dài và cân nặng thai nhi chuẩn theo tuần tuổi là thước đo tham khảo để mẹ bầu có thể biết được tổng quan sự phát triển của con khi ở trong bụng mẹ. Từ đó giúp mẹ có sự thay đổi về chế độ sinh hoạt, tập luyện của mẹ bầu sao cho phù hợp.

1. Bảng cân nặng thai nhi chuẩn quốc tế

Tuổi thai nhi Chiều dài (cm) Cân nặng (gam)
Tuần 8 1.6 1
Tuần 9 2.3 2
Tuần 10 3.1 4
Tuần 11 4.1 45
Tuần 12 5.4 58
Tuần 13 6.7 73
Tuần 14 14.7 93
Tuần 15 16.7 117
Tuần 16 18.6 146
Tuần 17 20.4 181
Tuần 18 22.2 222
Tuần 19 24.0 272
Tuần 20 25.7 330
Tuần 21 27.4 400
Tuần 22 29 476
Tuần 23 30.6 565
Tuần 24 32.2 665
Tuần 25 33.7 756
Tuần 26 35.1 900
Tuần 27 36.6 1000
Tuần 28 37.6 1100
Tuần 29 39.3 1239
Tuần 30 40.5 1.396
Tuần 31 41.8 1.568
Tuần 32 43.0 1.755
Tuần 33 44.1 2000
Tuần 34 45.3 2200
Tuần 35 46.3 2.378
Tuần 36 47.3 2.600
Tuần 37 48.3 2.800
Tuần 38 49.3 3.000
Tuần 39 50.1 3.186
Tuần 40 51.0 3.338
Tuần 41 51.5 3.600
Tuần 42 51.7 3.700

Chuẩn cân nặng của thai nhi và các yếu tố ảnh hưởng

Cân nặng thai nhi là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển và sức khỏe của em bé trong bụng mẹ. Việc theo dõi cân nặng thai nhi giúp các bác sĩ và bà mẹ phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về chuẩn cân nặng thai nhi qua các giai đoạn, các yếu tố ảnh hưởng và lời khuyên để có thai kỳ khỏe mạnh.

1. Chuẩn cân nặng thai nhi qua các giai đoạn

Cân nặng trung bình của một thai nhi khỏe mạnh tăng dần theo tuổi thai, mỗi giai đoạn có mức tăng khác nhau:
– 12 tuần đầu: Trong 12 tuần đầu, thai nhi chỉ nặng vài gram. Cuối tuần thứ 12, thai nhi nặng khoảng 14 gram và dài 7,5 cm.
– Tuần 13-27: Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh, tăng từ 14 gram lên 900 gram. Chiều dài thai nhi vào cuối tuần 27 là khoảng 37 cm.
– Tuần 28-40: Thai nhi tiếp tục tăng trung bình 200 gram mỗi tuần. Vào tuần 37-40, cân nặng trung bình của thai nhi từ 2,7 – 3,6 kg và chiều dài từ 48-53 cm.

Tuy nhiên, cân nặng thai nhi không phải lúc nào cũng theo đúng chuẩn trên. Khoảng 10% trẻ sinh ra có cân nặng thấp hơn 2,5 kg (sinh non hoặc chậm phát triển trong tử cung) và 10% có cân nặng trên 4 kg (thai to). Điều quan trọng là cân nặng thai nhi tăng ổn định qua các tháng.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng thai nhi

– Di truyền: Yếu tố di truyền từ bố mẹ có thể khiến em bé sinh ra nhỏ hoặc to hơn bình thường.
– Tình trạng dinh dưỡng của mẹ: Chế độ ăn không cân bằng, thiếu chất dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì của mẹ trước và trong thai kỳ ảnh hưởng đến cân nặng thai nhi.
– Các bệnh lý của mẹ: Tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp, nhiễm trùng, rối loạn tuyến giáp của mẹ có thể khiến thai nhi chậm phát triển hoặc quá to.
– Hút thuốc lá, uống rượu bia, dùng ma túy: Những thói quen này làm tăng nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển.
– Tuổi mẹ: Phụ nữ trên 35 tuổi hoặc vị thành niên dễ sinh con nhẹ cân hơn.
– Đa thai: Sinh đôi, sinh ba thường có xu hướng nhẹ cân hơn thai đơn.
– Dị tật bẩm sinh của thai nhi: Một số dị tật có thể gây chậm phát triển trong tử cung.

3. Theo dõi và đánh giá cân nặng thai nhi

Trong suốt thai kỳ, bác sĩ sẽ theo dõi cân nặng thai nhi bằng siêu âm và đo vòng bụng của mẹ. Nếu thấy thai nhi phát triển chậm hoặc quá nhanh, bác sĩ sẽ tìm nguyên nhân và đưa ra phương án xử lý.

Các mốc thời gian siêu âm quan trọng:
– Tuần 11-13: Đo chiều dài đầu mông để ước tính tuổi thai.
– Tuần 20-24: Khảo sát giải phẫu và đo các chỉ số (chiều dài xương đùi, chu vi đầu, bụng) để đánh giá cân nặng.
– Tuần 30-34: Siêu âm lần 3 để theo dõi sự phát triển và cân nặng của thai.

Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ đánh giá mức tăng cân, huyết áp, nồng độ đường huyết của mẹ và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện yếu tố nguy cơ.

Cần làm gì để cân nặng thai nhi theo tuần phát triển đúng chuẩn

Để cân nặng thai nhi theo từng tuần thai phát triển đúng chuẩn, mẹ bầu cần lưu ý những điều sau:

  1. Xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng, đầy đủ chất:
  • Bổ sung đủ 4 nhóm dưỡng chất thiết yếu gồm tinh bột (ngũ cốc nguyên hạt, khoai, đậu), chất đạm (thịt nạc, cá, trứng, sữa), chất béo lành mạnh (dầu thực vật, các loại hạt) và vitamin, khoáng chất (rau xanh, trái cây tươi).
  • Chia nhỏ bữa ăn thành 3 bữa chính, 2-3 bữa phụ để dễ tiêu hóa, hấp thu.
  • Uống đủ nước, khoảng 2-3 lít mỗi ngày.
  • Bổ sung các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho thai kỳ như acid folic, sắt, canxi, vitamin D3,… theo chỉ định của bác sĩ.
  1. Kiểm soát cân nặng hợp lý:
  • Tăng cân vừa phải, mỗi tuần tăng khoảng 0,5 kg ở tam cá nguyệt giữa và cuối. Tổng tăng cân thai kỳ dao động 10-15 kg (tùy theo cân nặng trước khi mang thai).
  • Các mẹ gầy hoặc béo phì có chỉ số BMI xa ngưỡng bình thường cần cẩn trọng hơn để đạt mức tăng cân phù hợp.
  1. Vận động thường xuyên với cường độ vừa phải:
  • Các bài tập an toàn như đi bộ, bơi lội, yoga có thể thực hiện 30-45 phút/ngày để kích thích sự phát triển của thai, giảm mệt mỏi và cải thiện tuần hoàn máu.
  • Tránh những hoạt động quá sức, dễ chấn thương hoặc ngã.
  1. Tránh các yếu tố nguy cơ:
  • Tuyệt đối không hút thuốc lá, uống rượu bia, dùng chất kích thích trước và trong thai kỳ.
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý nếu mắc phải như đái tháo đường, huyết áp, bệnh tuyến giáp…
  • Tránh tiếp xúc với môi trường độc hại, nhiễm trùng.
  1. Khám thai định kỳ theo lịch hẹn:
  • Đi khám thai định kỳ để được theo dõi sức khỏe mẹ và sự phát triển của thai.
  • Bổ sung xét nghiệm, sàng lọc, siêu âm đánh giá độ phát triển của thai theo chỉ định.
  • Khai thác tiền sử gia đình, yếu tố di truyền và tâm lý để bác sĩ có cái nhìn toàn diện, tư vấn phù hợp.
  • Tuân thủ các chỉ định điều trị, dùng thuốc của thầy thuốc.

Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh và khám thai định kỳ sẽ giúp thai nhi đạt cân nặng tối ưu, góp phần cho sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ sau này. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc lo lắng gì, mẹ bầu nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn cụ thể.

]]>
https://yteduphongdanang.vn/bang-chieu-dai-va-can-nang-thai-nhi-theo-tieu-chuan-cua-who/feed/ 0
Sắp tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi, cha mẹ cần chuẩn bị gì? https://yteduphongdanang.vn/sap-tiem-vaccine-covid-19-cho-tre-tu-5-duoi-12-tuoi-cha-me-can-chuan-bi-gi/ https://yteduphongdanang.vn/sap-tiem-vaccine-covid-19-cho-tre-tu-5-duoi-12-tuoi-cha-me-can-chuan-bi-gi/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:32:48 +0000 https://yteduphongdanang.vn/sap-tiem-vaccine-covid-19-cho-tre-tu-5-duoi-12-tuoi-cha-me-can-chuan-bi-gi/
Tại hội nghị trực tuyến tập huấn về tiêm vaccine cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi tuần trước, Thứ trưởng Nguyễn Trường Sơn nhấn mạnh “Tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi để bảo vệ sức khỏe trẻ em và giúp trẻ em được đi học, vui chơi, cha mẹ yên tâm làm việc trong điều kiện nước ta mở cửa, phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội“, Bộ Y tế xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2022.
PGS.TS.Dương Thị Hồng – Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương – khẳng định sau khi vaccine phòng COVID-19 được cung ứng, Việt Nam sẽ triển khai đồng loạt tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
Theo đó có 2 loại vaccine phòng COVID-19 tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi gồm vaccine Pfizer và vaccine Moderna. Bộ Y tế yêu cầu chỉ tiêm 2 mũi vaccine cùng loại, không tiêm trộn với bất kỳ vaccine mRNA nào.

tiem vx cho tre

Loạt thông tin cha mẹ cần chuẩn bị trước khi vào điểm tiêm cho con

Trước khi đưa trẻ đi tiêm chủng vaccine COVID-19, theo BS Nguyễn Hữu Châu Đức, bộ môn Nhi – Đại học Y dược Huế, khuyến cáo cha mẹ nên chuẩn bị những câu trả lời để khám tầm soát trước tiêm:
– Trẻ có bị dị ứng không?
– Trẻ đã bị viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim?
– Trẻ bị sốt?
– Trẻ có bị rối loạn đông máu?
– Trẻ bị suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng một loại thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hệ thống?
– Trẻ đã được tiêm vaccine khác?
– Trẻ đã từng ngất xỉu liên quan đến tiêm thuốc?
Cha mẹ, người giám hộ cần cho nhân viên y tế biết chính xác về tiền sử tiêm chủng, tiền sử dị ứng của trẻ với các triệu chứng và điều trị cụ thể, tình trạng bệnh lý nền, các loại thuốc điều trị trẻ đang sử dụng. Những điều này rất quan trọng để bác sĩ có thể ra quyết định phù hợp trong việc chống chỉ định, chuyển viện hay cẩn trọng khi tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ và có kế hoạch theo dõi kỹ sau khi tiêm.

Trẻ mắc các loại bệnh nào nên trì hoãn hay không được tiêm vaccine COVID-19?

Trước khi tiêm chủng, trẻ sẽ được khám sàng lọc. TS.BS Lê Kiến Ngãi, Bệnh Viện Nhi Trung ương, cho hay có 3 nhóm đối tượng trẻ cần phải thận trọng và khám sàng lọc, thực hiện tiêm tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên. Đó là nhóm trẻ mắc bệnh mạn tính bẩm sinh; tại thời điểm khám sàng lọc phát hiện trẻ có bất thường về tim, phổi; trẻ có phản ứng phản vệ với bất kỳ dị nguyên nào trước đó.
Các trường hợp cần thận trọng khi tiêm chủng là trẻ có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; trẻ có rối loạn về tri giác, gặp hội chứng tâm lý đám đông, tăng động, giảm chú ý,…
Nhóm trẻ có tiền sử phản vệ với vaccine COVID-19 lần trước hoặc các thành phần của vaccine thuộc đối tượng chống chỉ định tiêm.
Vì thế, theo khuyến cáo của TS Ngãi, các cơ sở tiêm chủng phải nghiên cứu kỹ các thành phần của vaccine theo khuyến cáo của nhà sản xuất, để nếu phát hiện trẻ có tiền sử phản vệ với bất cứ thành phần nào của vaccine như muối, lipid, đường… thì phải xếp vào nhóm chống chỉ định tiêm.
Theo quy định, nhóm trẻ đang mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính tiển triển hoặc các vấn đề khác, thuộc đối tượng phải trì hoãn tiêm chủng.
Đơn cử là những trẻ có bệnh mạn tính hoặc các bệnh cấp tính tiến triển như đang sốt, đang có tình trạng nhiễm trùng; đang trong đợt điều trị bệnh mạn tính như hóa trị liệu ung thư,… thì cần trì hoãn cho đến khi trẻ kết thúc tình trạng bệnh cấp tính hoặc kết thúc đợt điều trị của bệnh mạn tính, theo vị chuyên gia.
Với trẻ gặp hội chứng viêm đa cơ quan MIS-C (tình trạng các bộ phận cơ thể khác nhau bị viêm, gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt hoặc các cơ quan tiêu hóa), bác sĩ khuyến cáo cần trì hoãn tiêm đến khi bệnh nhi hồi phục hoàn toàn bệnh lý này.
“Nếu trẻ có tình trạng viêm đa cơ quan sau COVID-19 thì phải được thăm khám, theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh để chắc chắn không còn biểu hiện lâm sàng; các bộ phận đều hồi phục hoàn toàn mới có thể tiêm vaccine COVID-19” – TS Ngãi nói.
Với trẻ đã mắc COVID-19, sau khi khỏi bệnh sau ít nhất 3 tháng, trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi có thể tiêm vac

Cần chuẩn bị gì cho trẻ trước khi tiêm?

Để giúp trẻ thoải mái hơn trước, trong và sau tiêm chủng, chuyên gia khuyến cáo cha mẹ nên trao đổi với trẻ về tầm quan trọng của tiêm vaccine phòng COVID-19. Cha mẹ cũng nên cho con ăn uống đầy đủ, tránh bị đói, khát trước khi tiêm. Thực hiện quy định 5K tại điểm tiêm để phòng tránh lây nhiễm SARS-CoV-2…
Trẻ cũng không cần trì hoãn lịch tiêm chủng các loại vaccine khác, đồng thời không dừng các thuốc trị bệnh mà trẻ đang uống.
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của điểm tiêm, cha mẹ cũng nên mang theo sổ tiêm chủng của trẻ.

Hữu Quý
(Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/)
]]>
https://yteduphongdanang.vn/sap-tiem-vaccine-covid-19-cho-tre-tu-5-duoi-12-tuoi-cha-me-can-chuan-bi-gi/feed/ 0
CHỦNG NGỪA VACCIN – NÊN HAY KHÔNG ? https://yteduphongdanang.vn/chung-ngua-vaccin-nen-hay-khong/ https://yteduphongdanang.vn/chung-ngua-vaccin-nen-hay-khong/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:31:53 +0000 https://yteduphongdanang.vn/chung-ngua-vaccin-nen-hay-khong/
Thật đáng ngạc nhiên khi việc tiêm vắc xin phòng bệnh tưởng là tất nhiên nhưng gần đây lại bị cộng đồng tẩy chay.  Phong trào anti-vắc xin đang ngày càng lan rộng  khiến nhiều bậc phụ huynh không cho con em mình đi tiêm phòng. Việc không cho trẻ em tiêm phòng đầy đủ có thể dẫn đến việc trẻ  có nguy cơ cao bị những căn bệnh nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Điều này đặc biệt trở nên nguy hiểm hơn vào thời điểm bệnh dịch bùng phát.
       Vắc xin  – hiểu một cách đơn giản chính là những siêu vi đã được làm cho suy yếu, hoặc được làm cho bất hoạt, hoặc một phần của chúng được đưa vào cơ thể, thường bằng cách tiêm và uống. Khi vào cơ thể, những siêu vi này sẽ tấn công hệ miễn dịch và cơ thể trẻ sẽ chiến đấu chống lại chúng. Những siêu vi này đã suy yếu nên KHÔNG THỂ GÂY BỆNH. Cuộc chiến này thường khá đơn giản, như một lần tập dượt nhẹ nhàng với trẻ. Sau này, khi trẻ tiếp xúc với siêu vi mà đã từng tiêm vaccine, hệ miễn dịch đã “nhớ mặt đặt tên” nên sẽ biết phải chống chọi lại như thế nào. Cuộc chiến vì thế thường không nổ ra hoặc nếu nổ ra thì cũng khá nhẹ, bé sẽ dễ dàng chống lại bệnh đó.
 

vaccin

Vắc xin là phương pháp an toàn và hiệu quả để phòng tránh nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm như viêm gan, ho gà, uốn ván, sởi, v.v… Tất nhiên không có thứ gì là tuyệt đối an toàn cả, vậy nên việc sử dụng vắc xin vẫn có thể gây ra những tác dụng không mong muốn – nhưng xác suất để điều này xảy ra vô cùng nhỏ, trong khi những nguy hại đến từ việc không tiêm phòng thì lớn hơn nhiều lần. Thế nhưng rất nhiều người đã dựa vào những tác dụng không mong muốn khi sử dụng vắc xin để tạo nên một làn sóng anti-vắc xin cũng như tẩy chay việc tiêm phòng dịch bệnh cho trẻ nhỏ.
Không riêng gì ở Việt Nam, các nước trên thế giới như Châu Âu, Úc cũng xảy ra làn sóng anti-vắc xin. Vấn đề anti-vắc xin tại các nước đang phát triển là một vấn đề đang khiến các nhà chức trách hết sức đau đầu, nhất là trong bối cảnh dịch sởi đang bùng phát một cách mạnh mẽ trên diện rộng. Chính phủ Úc cũng đang phải đương đầu với vấn đề này, và những biện pháp mạnh tay nhằm nỗ lực  đối phó với tình trạng anti-vắc xin đang ngày càng nhân rộng.
Tại Đà Nẵng, bằng chứng rõ ràng nhất về hiệu quả của hoạt động tiêm phòng, đó là đang khống chế được dịch sởi đến thời điểm này, trong khi 56/63 địa phương cả nước đã ghi nhận dịch sởi bùng phát. Chỉ là một con số ngắn gọn nhưng đó là kết quả âm thầm trong 5 năm liền, khi Đà Nẵng luôn là địa phương có tỷ lệ tiêm vắc-xin sởi rất cao, đạt trên 95%. Điều đó cho thấy, hoạt động tiêm phòng cho trẻ luôn cần thiết và phải được triển khai kịp thời, không gián đoạn. Đà Nẵng bắt đầu triển khai tiêm vắc xin Combe Five từ đầu năm 2019 đến nay (đến cuối tháng 3/2019 đã tiêm cho hơn 3200 lượt trẻ) ghi nhận khoảng 11% trong số các trẻ được tiêm có phản ứng nhẹ, thông thường như sốt, sưng chỗ tiêm, quấy khóc…Cho đến nay, chưa ghi nhận ca phản ứng nặng nào.

Vắc xin là một tiến bộ y học và tiêm chủng là một hoạt động tạo miễn dịch cộng đồng. Khi trẻ được chủng ngừa đầy đủ, kịp thời, cơ thể sẽ tạo được hệ miễn dịch, đẩy lùi các loại bệnh trước khi nó bùng phát hoặc đang tiềm ẩn xuất hiện. Nhìn chung, nếu đưa trẻ em đi tiêm phòng thì xác suất xảy ra biến cố tương đối nhỏ, còn nếu không để trẻ em được phòng ngừa đủ thì khi dịch bệnh xảy ra, khả năng những mầm non tương lai bị nhiễm bệnh sẽ là vấn đề đáng lo ngại. Theo các bác sỹ, khi cha mẹ quyết định không tiêm chủng cho con, họ đã đặt  con mình và cộng đồng vào nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm. Bởi chỉ khi tỷ lệ tiêm chủng đạt từ 95% trở lên, nó sẽ tạo ra hiệu ứng miễn dịch cộng đồng. Tỷ lệ tiêm chủng thấp như hiện nay không đủ để bảo vệ người dân khỏi lây nhiễm, do đó khiến dịch bệnh lan rộng ngay khi có trường hợp phát bệnh.
Rõ ràng hiệu quả của vắc xin trong phòng ngừa bệnh được các tổ chức y tế thế giới thừa nhận. Nó không chỉ là cứu sống tính mạng con người mà bên cạnh đó còn tiết kiệm kinh tế cho các quốc gia. Do đó cần phải hiểu được vắc xin quan trọng thế nào. Phụ huynh hãy sáng suốt lựa chọn cho con mình loại vắc xin cần thiết, phù hợp nhất, đồng thời nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm hiểu thông tin nhiều nguồn trước khi đưa ra quyết định quan trọng về vắc xin.

Ngô Thị Phước An
]]>
https://yteduphongdanang.vn/chung-ngua-vaccin-nen-hay-khong/feed/ 0
Những điều không nên làm khi con bị sốt https://yteduphongdanang.vn/nhung-dieu-khong-nen-lam-khi-con-bi-sot/ https://yteduphongdanang.vn/nhung-dieu-khong-nen-lam-khi-con-bi-sot/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:31:33 +0000 https://yteduphongdanang.vn/nhung-dieu-khong-nen-lam-khi-con-bi-sot/

1. Đừng vội cho con uống thuốc kháng sinh

Phần lớn trẻ em dù sốt rất cao cũng không cần dùng kháng sinh. Điều trị sốt với loại xi rô chứa  paracetamol sẽ có tác dụng (sau khi tư vấn bác sĩ). Kháng sinh chỉ được dùng khi bác sĩ nghi ngờ có nhiễm vi khuẩn gây sốt.

2. Giữ vệ sinh tốt

Điều này giúp giảm thiểu nhiễm trùng. Rửa sạch tay trước và sau bữa ăn là cần thiết.

3. Luôn ăn các sản phẩm còn tươi

Trái cây, nước ép trái cây, thực phẩm tự chế biến là những lựa chọn tốt nhất để tăng cường khả năng miễn dịch của trẻ.

4. Nếu bé bị nôn và tiêu chảy, tránh ép bé ăn, thay vào đó bổ sung nhiều chất lỏng và nước. Cho bé uống đồ uống điện giải, dung dịch điện giải tự làm với đường, muối, nước ép trái cây hoặc chỉ uống nước để phòng mất nước.

5. Bổ sung men vi sinh trong chế độ ăn của bé. Men này sẽ hỗ trợ tiêu hóa và cải thiện miễn dịch

6. Hạ nhiệt độ

Để hạ nhiệt độ cho bé, hãy lau người bé với nước ấm. Bạn có thể lặp lại điều này khi nhiệt độ tăng.

7. Theo dõi tiểu tiện của bé

Nếu con bạn không đi tiểu trong vòng 5-6 tiếng, có thể là bé bị mất nước. Trong trường hợp này, cần bổ sung dịch cho bé theo hướng dẫn như trên.

8. Tránh cho bé uống hoặc ăn ngay sau khi bé nôn. Hãy đợi ít nhất 30 phút trước khi cho bé ăn hoặc uống lại.

9. Quan sát các triệu chứng khác

Nếu con bạn không hạ sốt trong 3 ngày, mệt mỏi và nôn 5 tới 6 lần mỗi ngày. Bạn cần đưa bé đi khám. Xét nghiệm máu hoặc nước tiểu trong trường hợp này là cần thiết.

10. Kiên nhẫn

Khi  bé bị sốt bạn cần giữ bình tĩnh và kiên nhẫn để chăm sóc bé tốt hơn.

]]>
https://yteduphongdanang.vn/nhung-dieu-khong-nen-lam-khi-con-bi-sot/feed/ 0
9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức https://yteduphongdanang.vn/9-quan-niem-cham-soc-tre-nho-sai-lam-thoi-xua-can-bo-ngay-lap-tuc/ https://yteduphongdanang.vn/9-quan-niem-cham-soc-tre-nho-sai-lam-thoi-xua-can-bo-ngay-lap-tuc/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:31:14 +0000 https://yteduphongdanang.vn/9-quan-niem-cham-soc-tre-nho-sai-lam-thoi-xua-can-bo-ngay-lap-tuc/

1. Nếu không có quấn tã chặt trẻ sẽ bị cong chân

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 1

Quan niệm này hoàn toàn sai lầm. Trước đây, các bà thường quấn tã toàn thân cho trẻ sơ sinh vì nghĩ rằng việc này sẽ giữ cho chân bé được thẳng và không bị cong. Thế nhưng các bác sĩ nhi khuyến cáo rằng việc quấn trẻ quá chặt có thể gây loạn sản xương hông hoặc khiến trẻ bị đau bụng dẫn đến rối loạn thần kinh. Nếu bé sinh hoạt, ăn ngủ bình thường thì cha mẹ không cần quấn tã cả người con.

2. Nơi ở của bé phải càng ấm càng tốt

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 2

Xưa kia, các cụ cho rằng căn phòng dành cho bé phải ấm, thậm chí là hơi nóng mới tốt bởi trẻ con còn non nớt, không được để khí lạnh hay mát vào. Tuy nhiên, khoa học đã chứng minh nhiệt độ phòng lý tưởng cho trẻ nhỏ là 16-20 độ C. Trẻ sẽ ngủ ngon hơn và dễ thở hơn khi được ở trong căn phòng có nhiệt độ phù hợp.

3. Dùng ti giả chấm đồ ngọt để dỗ dành bé

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 3

Khi trẻ quấy khóc, ông bà ta xưa kia thường cho trẻ ăn chút đồ ngọt hoặc lấy ti giả chấm vào mật ong để chúng ngừng cơn khóc. Thế nhưng, trẻ sơ sinh có thể sẽ phản ứng với những chất này hay thậm chí bị ngộ độc nên hãy dừng phương pháp này ngay lập tức.

Cách tốt nhất nếu cần dùng thì chỉ cho trẻ ngậm ti giả không.

4. Để chăn và gối lên giường của trẻ

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 4

Trước đây, các bà các mẹ luôn để những vật dụng như chăn nhỏ và gối vào giường riêng của trẻ sơ sinh để chúng thấy thoải mái. Tuy vậy, các bác sĩ lại đưa lời khuyên cha mẹ không nên để bất cứ thứ gì vào giường của bé vì chúng có thể gây ngạt thở. Nếu thời tiết chuyển lạnh, hãy mặc bộ đồ ngủ đủ ấm cho bé và chọn những chiếc khăn mỏng để đắp nửa người cho con.

5. Cho trẻ sơ sinh nên ngủ trên bụng

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 5

Ngay cả thời đại ngày nay bạn cũng dễ dàng bắt gặp cảnh mẹ cho con ngủ trên bụng vì chúng ngủ khá ngon lành và mẹ có thể để mắt tới con. Thế nhưng các bác sĩ lại khuyến cáo rằng không nên đặt con ngủ trên bụng vì tư thế này có thể gây tắc nghẽn đường thở vì có rất nhiều áp lực tác động lên cơ hoàng và ngực của trẻ.

Tư thế ngủ tốt nhất là cho bé nằm thẳng trên giường, đầu nghiêng nhẹ sang một bên.

6. Trẻ chỉ ngủ được trong không gian yên tĩnh

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 6

Đối với người lớn, việc ngủ trong môi trường ồn ào quả là điều khó khăn nhưng với trẻ sơ sinh thì khác. Chúng có thể ngủ ngon lành, hay thậm chí tiếng ồn giúp chúng ngủ ngon hơn, không bị giật mình với điều kiện tiếng ồn đó phải duy trì liên tục, đồng nhất và âm độ không cao hơn.

Bé có thể ngủ khi mẹ đang nói chuyện hay ngay cả khi có người đang hút bụi. Chính vì vậy, nhiều phụ huynh đã bật tiếng ồn trắng để trẻ nhanh vào giấc ngủ hơn. Cũng nhờ phương pháp này mẹ có thể làm việc trong lúc con ngủ mà không sợ bé giật mình thức giấc.

7. Cho bé ăn theo lịch cố định

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 7

Ông bà vẫn thường khuyên bạn nên cho con ti mẹ theo lịch cố định nhưng cách này khiến cả mẹ và con đều mệt mỏi. Cha mẹ nên quan sát con và cho con ăn theo nhu cầu của trẻ.

8. Cho ăn dặm càng sớm càng tốt

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 8

Nếu có con nhỏ chắc hẳn bạn từng nghe thấy ai đó nói rằng nên cho bé ăn dặm sớm sẽ tốt như: cho bé 3 tháng ăn lòng đỏ trứng, bé 4 tháng ăn ngũ cốc…

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trẻ chỉ nên bắt đầu ăn dặm từ 6 tháng tuổi trở đi vì lúc này nhu cầu dưỡng chất của bé đã cao hơn và dạ dày đã ổn định hơn.

9. Sữa động vật tốt hơn sữa công thức

9 quan niệm chăm sóc trẻ nhỏ sai lầm thời xưa cần bỏ ngay lập tức - 9

Nhiều luồng ý kiến cho rằng sữa công thức không phải từ thiên nhiên và chứa nhiều chất không tốt cho trẻ, còn sữa động vật chắc chắn an toàn hơn. Tuy nhiên, các bác sĩ cảnh báo dùng sữa động vật cho trẻ sơ sinh sẽ gây nguy hiểm bởi: sữa động vật chứa nhiều chất mà cơ thể trẻ không hấp thụ được, protein trong sữa động vật có thể kích thích niêm mạc ruột và sữa động vật cũng không cung cấp đủ sắt, vitamin C cần thiết.

Trong khi đó, sữa công thức đã được tính toán kỹ lưỡng lượng dưỡng chất phù hợp với từng độ tuổi cho trẻ.

]]>
https://yteduphongdanang.vn/9-quan-niem-cham-soc-tre-nho-sai-lam-thoi-xua-can-bo-ngay-lap-tuc/feed/ 0
Những bệnh thường gặp ở trẻ trong và sau Tết https://yteduphongdanang.vn/nhung-benh-thuong-gap-o-tre-trong-va-sau-tet/ https://yteduphongdanang.vn/nhung-benh-thuong-gap-o-tre-trong-va-sau-tet/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:31:13 +0000 https://yteduphongdanang.vn/nhung-benh-thuong-gap-o-tre-trong-va-sau-tet/
1. Viêm dạ dày ruột, ngộ độc thực phẩm
Biểu hiện: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, có thể có sốt, đau đầu
Nguyên nhân thường gặp:
– Thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm,
– Tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh,
– Không rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
Cách phòng tránh:
– Giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa tay thường xuyên,
– Chú ý nấu ăn vừa đủ trong ngày, tránh đồ ăn lưu trữ lâu hoặc hâm lại nhiều lần,
– “Ăn chín, uống sôi”: tránh thịt hoặc cá chưa nấu chín, tránh thức ăn sống, chỉ uống nước đóng chai kín khi đi du lịch.
Xử trí:
– Cần cho trẻ bù nước, điện giải đúng cách,
– Không ép ăn, chia nhỏ cữ ăn và sữa, đút muỗng chậm, chọn thức ăn dễ tiêu hoá
– Theo dõi các dấu hiệu mất nước (môi khô, mắt trũng, tiểu ít …), các dấu hiệu bất thường (ói nhiều hầu như mọi thứ, ói máu, tiêu máu, đau bụng nhiều, trẻ li bì, tay chân lạnh…) để đưa trẻ đi khám kịp thời.
2. Cảm
Tết là dịp gia đình, người thân, bạn bè sum họp. Nhưng việc tiếp xúc và ăn uống chung dễ có nguy cơ bị lây cảm từ người bị cảm. Đặc biệt, trẻ nhỏ tiếp xúc với người lớn bị cảm có thể phát triển thành viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi.
Biểu hiện: ho, sổ mũi, đau họng, sốt, có thể sốt cao, đau họng, đau đầu, đau cơ.
Nguyên nhân: Cảm thông thường là nhiễm trùng hệ hô hấp trên do virus gây ra, do tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh hoặc hít phải dịch tiết có chứa virut cúm (do người bệnh hắt hơi, ho).
Phòng ngừa: Rửa tay thường xuyên, đeo khẩu trang, tránh tiếp xúc người bệnh.
Xử trí:
– Uống thuốc hạ sốt khi cần khi sốt cao (thân nhiệt trên 38,5 độ C),
– Uống đủ nước, ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ,
– Theo dõi các dấu hiệu của biến chứng nặng để đi khám ngay:
+ Sốt ở trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ lớn hơn bị sốt trên 38,5 độ C kéo dài hơn 3 ngày;
+ Li bì, lừ đừ, hoặc bứt rứt;
+ Bỏ ăn, uống kém;
+ Khó thở, thở nhanh, thở rít, khàn tiếng, khò khè;
+ Triệu chứng cảm không cải thiện hoặc nặng hơn trong vòng 14 ngày;
+ Mắt đỏ, đổ ghèn;
+ Có dấu hiệu của biến chứng viêm tai (đau, ù tai, chảy dịch …);
+ Trẻ than đau đầu nhiều.
3. Viêm tiểu phế quản, viêm phổi
Thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, đa số do nhiễm virus hô hấp hợp bào (RSV).
Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng tương đối nhẹ, giống triệu chứng cảm lạnh.
Nhưng đối với trẻ em bị sanh non, trẻ có hệ thống miễn dịch kém, bị bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh phổi mãn tính, hoặc trẻ nhỏ < 6 tháng tuổi, bệnh có thể trở nên trầm trọng cần cấp cứu.
Đưa trẻ đi khám ngay nếu bé có dấu hiệu:
– Thở khò khè, thở nhanh, khó thở, thở mệt (thở phập phồng cánh mũi, co lõm ngực);
– Bỏ ăn, bỏ bú;
– Lừ đừ, li bì;
– Tím, tái môi.
4. Bệnh tay chân miệng
Ngày Tết, bé sẽ được đi chơi ở các khu vui chơi trẻ em, trẻ dễ bị lây bệnh. Ba mẹ cần lưu ý về các dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ sau mùa lễ tết.
Biểu hiện: Đau họng, sốt, nổi mẩn đỏ (dạng hồng ban mụn nước) ở miệng, tay, chân hoặc mông, loét họng, lưỡi và miệng, biếng ăn
Nguyên nhân thường gặp: Do enterovirus, lây tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, nước mũi, dịch tiết của người nhiễm bệnh.
Phòng tránh:
– Rửa tay bằng xà phòng và nước trước và sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh;
– Tránh dùng chung đồ ăn, thức uống, đồ dùng cá nhân với người khác;
– Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay không rửa sạch;
– Khử trùng đồ chơi và các bề mặt thường xuyên chạm vào (tay nắm cửa, bàn, ghế …).
Xử trí:
– Uống đủ nước;
– Thuốc giảm đau, hạ sốt an toàn cho trẻ: paracetamol, ibuprofen (theo hướng dẫn của bác sĩ);
–  Ăn thức ăn mềm, mát (đối với trẻ bị loét miệng);
– Theo dõi các dấu hiệu nặng để đưa bé đi khám ngay:
+ sốt cao khó hạ;
+ ói nhiều;
+ Tay chân lạnh, run tay run chân;
+ Thở mạnh, thở mệt;
+ Có hiện tượng giật mình lúc thiu thiu ngủ, trên 2 lần trong vòng 30 phút.
5. Dị ứng
Thời tiết thay đổi thất thường và lịch sinh hoạt, ăn uống ngày tết cũng thay đổi, có thể làm khởi phát một số bệnh dị ứng.
– Dị ứng thức ăn: do không để ý được tất cả thức ăn trong các bữa tiệc, có thể trẻ sẽ bị nổi mề đay, nổi mẩn dị ứng do ăn phải thức ăn có thành phần gây dị ứng.
Nguy hiểm là các phản ứng dị ứng mạnh gây sưng phù mặt, mắt, môi hoặc gây tình trạng khó thở, thở rít, cần phải đưa trẻ đi khám ngay.
– Dị ứng da: bé được đi chơi nhiều, có thể sẽ tiếp xúc với những chất gây dị ứng làm bé bị viêm da dị ứng hoặc những bé vốn bị chàm da có thể bị nặng hơn.
Nếu vùng da bị sưng đỏ, chảy dịch, cần đưa trẻ đi khám, không nên tự ý bôi các thuốc mà không rõ thành phần thuốc chưa được bác sĩ hướng dẫn sử dụng.
– Dị ứng hô hấp: như viêm mũi dị ứng, viêm xoang, nặng hơn có thể là khởi phát cơn hen suyễn khi di chuyển nhiều đến những nơi khác nhau, thay đổi khí hậu, những khu vực mà trong không khí chứa nhiều các chất gây kích ứng dị ứng đường hô hấp (phấn hoa, khói thuốc lá, bụi …).
Cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay nếu trẻ sốt cao, khò khè, thở mệt.
Phòng tránh:
-Cần lưu ý giữ vệ sinh cá nhân tốt: rửa tay thường xuyên, vệ sinh răng miệng
-Chú ý đến những thức ăn trẻ ăn vào, đặc biệt những thức ăn bé đã từng bị dị ứng và cả những thức ăn trẻ chưa từng thử trước đây
-Những trẻ bị dị ứng đang được điều trị thuốc nên tiếp tục duy trì đều đặn theo chỉ định của bác sĩ, không nên lơ là (đặc biệt những bé bị hen suyễn, chàm da)
Lễ Tết là dịp gia đình được nghỉ ngơi, vui chơi. Các ba mẹ hãy chú ý những vấn đề bệnh lý và cách phòng tránh bệnh để các bé và cả gia đình thoải mái vui xuân nhé.
]]>
https://yteduphongdanang.vn/nhung-benh-thuong-gap-o-tre-trong-va-sau-tet/feed/ 0
THEO DÕI TRẺ SAU TIÊM CHỦNG https://yteduphongdanang.vn/theo-doi-tre-sau-tiem-chung/ https://yteduphongdanang.vn/theo-doi-tre-sau-tiem-chung/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:30:28 +0000 https://yteduphongdanang.vn/theo-doi-tre-sau-tiem-chung/
     Hầu hết các phản ứng sau tiêm chủng ở mức độ nhẹ và tự khỏi. Tuy nhiên, việc theo dõi sát sức khỏe của trẻ sau tiêm là rất cần thiết để đảm bảo tối đa an toàn.

Bệnh bẩm sinh tăng nguy cơ phản ứng nặng
     Hầu hết các phản ứng của vắc xin là nhẹ và tự khỏi. Do vắc xin kích thích hệ thống miễn dịch nên các phản ứng tại chỗ như: sốt, sưng, nóng, đỏ, đau và sẽ tự khỏi sau vài ba ngày. Tai biến nặng do vắc xin là rất hiếm gặp.
     Chẳng hạn, phản ứng thông thường sau tiêm vắc xin DPT có thành phần ho gà toàn tế bào thường là phản ứng tại chỗ (sưng, đỏ, đau) có tỷ lệ khoảng 50%. Sốt (>38ºC): 50%. Các triệu chứng toàn thân, kích thích, khó chịu, quấy khóc có thể lên tới 60%.
Một số phản ứng nặng sau tiêm vắc xin có thể do trẻ mắc các bệnh trùng hợp ngẫu nhiên hay gặp ở trẻ nhỏ như tim bẩm sinh, sặc sữa, nhiễm trùng huyết, đột tử, xuất huyết não…Vì vậy, cần khám sàng lọc trước tiêm chủng để loại bỏ nguy cơ phản ứng sau tiêm do trùng hợp.
 

tc2

Người theo dõi sau tiêm phải là người biết chăm sóc trẻ

     Sau tiêm chủng, trẻ không chỉ được theo dõi tại cơ sở y tế, khi về nhà vẫn cần được tiếp tục theo dõi trong 1-2 ngày. Người theo dõi trẻ phải là người trưởng thành biết cách chăm sóc trẻ. Các dấu hiệu cần theo dõi: Tình trạng ăn, ngủ, nhiệt độ (nếu có sốt phải cặp nhiệt độ), Phát ban, biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ…)  Khi trẻ có những phản ứng thông thường như sốt nhẹ, sưng đau tại chỗ tiêm, quấy khóc… thì phải theo dõi liên tục, chú ý vào ban đêm để kịp thời phát hiện những dấu hiệu nặng.
Cần đưa ngay trẻ đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế gần nhất khi có một trong các dấu hiệu sau:
1.Sốt cao > 390C, sốt kéo dài trên 24 giờ, khó đáp ứng thuốc hạ sốt.
2. Kích thích, quấy khóc kéo dài.
3. Kém tương tác: trẻ mệt xỉu, li bì và hôn mê.
4. Co giật.
5. Nôn trớ, bú kém, bỏ bú.
6. Phát ban.
7.Thở nhanh, khó thở, thở rên, thở ậm ạch, tím môi và chi.
8.Chân tay lạnh, da nổi vân tím.
9.Hoặc có các dấu hiệu bất thường khác khiến cha mẹ trẻ lo lắng.
Phước Bình
]]>
https://yteduphongdanang.vn/theo-doi-tre-sau-tiem-chung/feed/ 0
Bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng nguy hiểm ở trẻ https://yteduphongdanang.vn/benh-tay-chan-mieng-co-the-gay-bien-chung-nguy-hiem-o-tre/ https://yteduphongdanang.vn/benh-tay-chan-mieng-co-the-gay-bien-chung-nguy-hiem-o-tre/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:27:59 +0000 https://yteduphongdanang.vn/benh-tay-chan-mieng-co-the-gay-bien-chung-nguy-hiem-o-tre/
     Gần đây, số lượng trẻ mắc tay chân miệng tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung có xu hướng gia tăng. Đáng nói là có nhiều trường hợp đã xuất hiện những biến chứng nguy hiểm, trong đó, biến chứng nặng nhất trong bệnh tay chân miệng là viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp và viêm não… đe dọa tính mạng trẻ. Chính vì vậy, cha mẹ cần chú ý phòng bệnh và phát hiện các dấu hiện sớm để đưa con đi điều trị kịp thời.

     Tay chân miệng là bệnh diễn biến cấp tính và có thể xảy ra biến chứng rất nhanh, thậm chí chỉ trong nửa ngày đã có thể chuyển độ. Với sự chuyển độ nhanh như vậy đồng nghĩa với việc em bé sẽ xuất hiện những biến chứng rất nhanh. Biến chứng nặng nhất trong bệnh tay chân miệng là viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp và viêm não.
     Biểu hiện sớm nhất của bệnh tay chân miệng là mệt mỏi, sốt nhẹ, đau họng, sổ mũi diễn ra trong vài ngày, sau đó bệnh sang giai đoạn toàn phát. Đầu tiên là sự xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, thường là ở mặt trong má, lợi, mặt bên của lưỡi; các mụn nước có kích thước nhỏ nằm trên nền niêm mạc viêm đỏ. Các mụn nước trong miệng thường dập vỡ rất nhanh tạo ra các vết trợt loét rất đau rát làm bệnh nhân khó ăn uống. Tiếp theo, xuất hiện các mụn nước, bọng nước ở bàn chân, bàn tay, hoặc có thể ở mông, gối.
     Ngoài những nốt phát ban, em bé có thể có các triệu chứng khác như bỏ ăn, ăn kém, chảy dãi nhiều, sốt cao, quấy khóc, li bì. Một số trẻ xuất hiện biến chứng về thần kinh thường giật mình khi ngủ hoặc co giật, thậm chí hôn mê; một số trường hợp lại xuất hiện biến chứng liên quan đến phổi như suy hô hấp, tím tái, tím môi, tím ngọn chi. Khi có các dấu hiệu của bệnh, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám và tư vấn cụ thể cách chăm sóc trẻ, tránh biến chứng nặng.
 

1235
Các mụn nước xuất hiện khắp cơ thể bé.

     Cách chăm sóc trẻ bị tay chân miệng tại nhà
Theo các chuyên gia đầu ngành khuyến cáo, với những trẻ bị tay chân miệng thể nhẹ, sau khi đi khám, có thể chăm sóc và theo dõi tại nhà như sau:
Về dinh dưỡng: Trẻ bị bênh rất mệt mỏi và các vết loét ở miệng làm trẻ rất đau, khó ăn uống nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa, uống nhiều nước mát. Thức ăn cần chế biến mềm, lỏng, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng. Không cho trẻ ngậm vú nhựa, ăn thức ăn thô cứng, đặc biệt là các loại thức ăn, đồ uống có vị chua, cay vì sẽ là trẻ đau miệng và họng hơn.
Dùng thuốc: Chỉ cho trẻ dùng thuốc paracetamol để hạ sốt và thuốc khác theo đơn bác sĩ kê. Cần cho trẻ uống nhiều nước hơn khi trẻ bị sốt. Tại các vị trí bị thương tổn ngoài da, bôi các dung dịch sát khuẩn để tránh bội nhiễm.
Thực hiện vệ sinh, cách ly:
– Cách ly trẻ bị bệnh với các trẻ khác trong nhà. Người lớn khi tiếp xúc, chăm sóc trẻ bệnh nên mang khẩu trang y tế cho mình và trẻ bệnh. Sau khi tiếp xúc nên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng và nước sạch ngay để hạn chế sự lây lan khi tiếp xúc hoặc chăm sóc trẻ lành.
– Tắm rửa, vệ sinh nhẹ nhàng thân thể cho trẻ hằng ngày bằng nước sạch để tránh nhiễm khuẩn và cho trẻ xúc miệng bằng nước muối loãng nếu trẻ làm được.
– Vật dụng  ăn uống của trẻ như bình sữa, cốc uống nước, bát ăn cơm, muỗng ăn… nên được luộc sôi và sử dụng riêng biệt cho từng trẻ.
     Ngoài việc chăm sóc tốt cho trẻ khi bị bệnh, cha mẹ cần theo dõi sát tình trạng bệnh của trẻ để phát hiện kịp thời khi có các dấu hiệu bất thường. Khi trẻ có một trong các dấu hiệu sau: sốt cao 39 độ C trở lên hoặc sốt cao kéo dài; quấy khóc, bứt rứt, nôn nhiều; ngủ lịm, dễ giật mình, hoảng hốt, run tay chân, chới với, đi loạng choạng, mạch nhanh, thở khó/ thở nhanh, da nổi vằn… phải đưa trẻ nhập viện ngay.

   Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh tay chân miệng. Để chủ động phòng chống, Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng cần chủ động thực hiện các biện pháp sau:
1. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
2. Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
3. Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
4. Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
5. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
6. Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.

Ths. Nguyễn Hữu Quý
(Theo https://suckhoedoisong.vn/)
]]>
https://yteduphongdanang.vn/benh-tay-chan-mieng-co-the-gay-bien-chung-nguy-hiem-o-tre/feed/ 0
Các bệnh thường gặp ở trẻ em https://yteduphongdanang.vn/cac-benh-thuong-gap-o-tre-em/ https://yteduphongdanang.vn/cac-benh-thuong-gap-o-tre-em/#respond Sun, 28 Jan 2024 05:14:55 +0000 https://yteduphongdanang.vn/cac-benh-thuong-gap-o-tre-em/

Có rất nhiều bệnh nhiễm trùng do virus và vi khuẩn thường ảnh hưởng đến trẻ nhỏ. Mỗi loại bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng cụ thể mà chúng ta cần phân biệt chúng và tuân theo các khuyến nghị để chăm sóc trẻ tốt hơn. Một số bệnh nhiễm trùng ở trẻ em nổi bật nhất được trung tâm y tế dự phòng Đà Nẵng trình bày chi tiết hơn dưới đây.

1. Bệnh Thủy đậu

Thủy đậu là một bệnh do nhiễm virus, đặc trưng bởi phát ban bắt đầu là những đốm màu hồng sau đó đậm dần, cuối cùng tạo vỉ và đóng vảy. Các phát ban có thể rất ngứa và nhiễm trùng có thể kèm theo các triệu chứng khác như chảy nước mũi và sốt.

Trẻ em bị bệnh thủy đậu nên giữ ở nhà trong 5 ngày từ khi các dấu hiệu đầu tiên của phát ban xuất hiện cho đến khi các mụn nước đã đóng vảy. Thủy đậu có thể được ngăn ngừa bằng tiêm chủng.

2. Bệnh đau mắt

Viêm kết mạc là nhiễm trùng kết mạc ở mắt, thường ảnh hưởng đến trẻ em. Nó thường làm cho đôi mắt trở nên đỏ và cảm thấy ngứa. Mí mắt cũng có thể dính với nhau, đặc biệt là khi trẻ thức dậy vào buổi sáng.

Trẻ bị viêm kết mạc nên giữ ở nhà, vì bệnh có thể lây truyền bệnh cho trẻ khác. Đề nghị rửa tay thường xuyên cho trẻ và tránh dùng chung các vật dụng vệ sinh cá nhân, chẳng hạn như khăn.

3. Bệnh viêm dạ dày-ruột

Viêm dạ dày-ruột là một bệnh phổ biến của đường tiêu hóa, có thể dẫn đến các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, sốt và đau đầu.

Để ngăn chặn sự lây lan nhiễm trùng cho trẻ em khác, trẻ em nên ở nhà ít nhất 24 giờ sau khi nôn mửa hoặc tiêu chảy và phải rửa tay cẩn thận sau khi sử dụng nhà vệ sinh và xử lý thực phẩm.

4. Bệnh Rubella

Còn được gọi là bệnh sởi Đức, Rubella là một bệnh tương đối nhẹ, ở hầu hết các trường hợp các triệu chứng tương tự như cảm lạnh thông thường, ở trẻ em có chảy nước mũi và sốt nhẹ, ngoài ra có phát ban màu hồng tạm thời trên da.

Tuy nhiên, bệnh có khả năng gây dị tật bẩm sinh ở phụ nữ mang thai, do đó, bà mẹ tương lai có con nhỏ nên thận trọng khi bị nhiễm Rubella. Tiêm chủng được khuyến khích cho tất cả trẻ em và phụ nữ dự định có thai.

5. Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng thường là bệnh nhẹ với mụn nước xuất hiện xung quanh miệng hoặc trên long bàn tay và bàn chân. Nó cũng có thể kèm theo các triệu chứng khác như sốt. Tuy nhiên, phụ huynh cần lưu ý kỹ các biểu hiện để phân biệt bệnh tay chân miệng và bệnh thủy đậu. Vì biểu hiện của 2 loại bệnh này khá tương tự nhau.

Để tránh truyền bệnh cho trẻ khác, trẻ em mắc bệnh nên ở nhà cho đến khi các mụn nước đã khô và rửa tay kỹ sau khi chạm vùng bị ảnh hưởng và sau khi sử dụng nhà vệ sinh.

6. Bệnh Chốc lở

Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng thường ảnh hưởng đến trẻ em tuổi đi học. Đặc trưng bởi sự xuất hiện của những đốm nhỏ, màu đỏ trên mặt, tay và da đầu, sau đó trở thành mụn mủ và đóng vảy.

Để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng, trẻ em bị bệnh nên ở nhà cho đến khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng sinh và các vết loét được băng thích hợp.

7. Bệnh Cúm

Bệnh cúm là một bệnh nhiễm trùng do virus, thường gặp ở cả trẻ em và người lớn. Các triệu chứng có thể bao gồm chảy nước mũi, đau họng, ho, sốt, đau cơ và đau đầu. Trẻ em bị bệnh nên ở nhà cho đến khi cơ thể cảm thấy tốt hơn. Rửa tay cẩn thận có thể giúp ngăn chặn sự lây lan bệnh cho người khác.

8. Bệnh sởi

Bệnh sởi được đặc trưng bởi phát ban nổi đốm đỏ trên mặt và cơ thể, kết hợp với các triệu chứng khác như mệt mỏi, chảy nước mũi, ho và sốt.

Trẻ em bị sởi nên giữ ở nhà ít nhất là 4 ngày sau khi xuất hiện phát ban. Tiêm chủng để ngăn chặn sự nhiễm trùng.

Bệnh viêm màng não do não mô cầu

Bệnh viêm màng não do não mô cầu liên quan đến sốt đột ngột và các triệu chứng khác như đau đầu, mệt mỏi, phát ban trên da, cứng cổ, buồn nôn và ói mửa.

Nếu một đứa trẻ có các triệu chứng đột ngột, cần được chăm sóc y tế ngay, điều trị kháng sinh kịp thời là cần thiết. Tiêm chủng để ngăn chặn bệnh.

9. Bệnh Quai bị

Các triệu chứng đặc trưng của bệnh quai bị bao gồm tuyến mang tai bị sưng hoặc đau xung quanh xương hàm và sốt.

Trẻ em bị ảnh hưởng bởi bệnh quai bị nên giữ ở nhà cho ngày sau khi sưng bắt đầu xuất hiện để ngăn chặn sự lây lan của bệnh cho người khác. Tiêm chủng cũng có sẵn cho trẻ em.

10. Bệnh ho gà

Ho gà thường bắt đầu với các triệu chứng tương tự như cảm lạnh thông thường với chảy nước mũi kéo dài, nhưng ho dai dẳng với những âm thanh đặc trưng khi trẻ thở hổn hển, ho thành cơn dài, ho liên tục, ho rồi lại ho, đến nỗi trẻ quên thở, và kết thúc cơn ho bằng một cái hít sâu tạo ra tiếng “ót” giống con gà kêu nên gọi là ho gà. Một số trẻ em cũng có thể bị nôn mửa.

Trẻ em bị bệnh nên ở nhà sau 5 ngày từ khi bắt đầu điều trị kháng sinh để tránh lây nhiễm. Trẻ em nên được tiêm chủng đầy đủ để ngăn chặn nhiễm trùng ở trẻ nhỏ./.

Bs. Nguyễn Hóa

]]>
https://yteduphongdanang.vn/cac-benh-thuong-gap-o-tre-em/feed/ 0
Sản phẩm chứa alpha arbutin có an toàn khi mang thai không https://yteduphongdanang.vn/alpha-arbutin-co-an-toan-khi-mang-thai-khong/ https://yteduphongdanang.vn/alpha-arbutin-co-an-toan-khi-mang-thai-khong/#respond Sun, 28 Jan 2024 03:43:25 +0000 https://yteduphongdanang.vn/alpha-arbutin-co-an-toan-khi-mang-thai-khong/

Chăm sóc da mặt đối với chị em phụ nữ là vấn đề quan trọng cần được đặc biệt lưu tâm. Mỗi sản phẩm chăm sóc da lại sở hữu những thành phần khác biệt cần tìm hiểu rõ ràng trước khi sử dụng. Với thành phần alpha arbutin thường thấy trong nhiều loại mỹ phẩm, đặc biệt là các sản phẩm làm trắng da. Cùng y tế dự phòng Đà Nẵng tìm hiểu để biết alpha arbutin có an toàn khi mang thaigiúp mỗi mẹ bầu chủ động, chuẩn xác hơn trong quyết định sử dụng.

Alpha arbutin là gì

Alpha Arbutin là thành phần phổ biến trong các sản phẩm có công dụng giúp làm trắng da. Xét về phương diện hóa học thì đây là một dạng của hydroquinone – chất làm trắng, song trong phân tử có thêm glucose. Bởi thế, thay vì tác động làm hại những tế bào melanocytes tự nhiên thì alpha arbutin sẽ có tác dụng giúp ức chế anzume sản sinh melanin trong tế bào.

Với alpha arbutin mang tới khả năng ngăn chặn hiệu quả hoạt động của melanin, đồng thời cũng hỗ trợ trong việc phục hồi da bị tàn nhang, nám sạm, có tình trạng không đều màu, cũng giúp làm trắng da tự nhiên,… Chính điều này giúp các chuyên gia nghiên cứu mỹ phẩm ưu tiên sử dụng alpha arbutin trong thành phần dưỡng trắng da mặt.

Về mặt hình thức thì alpha arbutin có ở dạng bột tinh thể có màu trắng, hòa tan được trong nước, đồng thời độ pH duy trì trong khoảng từ 3.5 – 6.5. Hoạt động nguồn gốc chính từ thực vật, thu nhận được sau quá trình thủy phân glucoside nên được đánh giá cao, phản hồi tích cực về mức độ an toàn. Đây là dạng alpha arbutin tinh khiết nên có giá thành khá cao. Tuy nhiên, việc xác định alpha arbutin có an toàn khi mang thai không cần tìm hiểu một cách chính xác trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm làm đẹp nào.

Hiện nay, thành phần alpha arbutin chúng ta dễ dàng tìm được ở một số loại trái cây, hay ngũ công như nam việt quất, dâu gấu, lê, hay việt quất, lúa mì,… Trong đó, thành phần alpha arbutin có trong trái dâu gấu có hàm lượng lớn nhất, được sử dụng như một dạng khám sinh hoàn toàn tự nhiên từ xưa.

Tác dụng của Alpha Arbutin trong thẩm mỹ

Chăm sóc da, làm đẹp là nhu cầu thiết yếu và hoàn toàn chính đáng của con người. Vơi thành phần alpha arbutin thường thấy trong nhiều loại mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da cho thấy tính ứng dụng cao của nó. Được xem là một thần dược với nhiều công dụng hữu ích. Trong đó, những công dụng chính và chủ yếu của alpha arbutin phải kể tới chính là:

  • Tác dụng trong việc hỗ trợ gia tắc sắc tố da, giúp làm giảm tình trạng da nám sạm sau khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
  • Hỗ trợ chăm sóc, cải thiện tình trạng da không đều màu, khắc phục hiệu quả những đốm nâu tích tụ trên da mặt.
  • Khả năng hỗ trợ trong việc điều trị vết thâm do mụn gây ra dễ dàng và hiệu quả cao.
  • Công dụng trong quá trình điều trị nám sạm, hay tàn nhang trên da mặt được thực hiện tốt.
  • Thành phần alpha arbutin được đánh giá cao trong việc giúp ngăn chặn quá trình lão hóa, ức chế hoạt động của các gốc tự do nhằm duy trì làn da tươi trẻ, mịn màng, căng tràn sức sống.

Sản phẩm chứa Alpha Arbutin có an toàn khi mang thai không

Đối với các mẹ bầu quan tâm tới chăm sóc da mặt thì đây là một câu hỏi được đặt ra, cần tìm hiểu để có lời giải đáp một cách chính xác nhất. Qua đó việc chủ động lựa chọn sản phẩm và phương pháp dưỡng da thích hợp trong quá trình bầu bí trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Xác định được alpha arbutin có an toàn khi mang thai không sẽ giúp chúng ta có thêm những thông tin hữu ích trong việc lựa chọn sản phẩm chăm sóc da nào là lý tưởng nhất.

Thành phần alpha arbutin trong các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc da được thông duyệt, được đánh giá cao ở mức độ an toàn. Với nguồn gốc thực vật của alpha arbutin thì an toàn cho da là điều mà chúng ta có thể yên tâm. Tuy nhiên, khi sử dụng thành phần này trong alpha arbutin, đồng thời kết hợp với một vài hoạt động làm đẹp khác thì xuất hiện tác dụng phụ đôi khi không tránh khỏi. Tình trạng mụn trứng cá, hay viêm da dị ứng, kích ứng da,… đểu có thể xuất hiện.

Đặc biệt, dù được đánh giá an toàn tuy nhiên chưa có tài liệu, nghiên cứu nào đưa ra một cách rõ ràng, có cơ sở khoa học về sự vộ hại của alpha arbutin. Bởi thế mà việc sử dụng sản phẩm có thành phần alpha arbutin cho phụ nữ mang thai là không nên. Bên cạnh đó, hạn chế dùng mỹ phẩm trong suốt quá trình mang bầu là điều mà mỗi chị em nên cân nhắc để bảo vệ bản thân, chăm sóc bé yêu tốt hơn.Làm đẹp là nhu cầu của mỗi chị em, tuy nhiên làm đẹp đúng cách và an toàn là yêu cầu tiên quyết cần được đảm bảo. Và việc tìm hiểu alpha arbutin có an toàn khi mang thai không cũng cần chú ý tham khảo khi thành phần này sử dụng trong các sản phẩm dưỡng da ngày càng nhiều. Từ thông tin cân nhắc được giúp mỗi lựa chọn, một quyết định mua sản phẩm dưỡng da trong quá trình mang thai đúng đắn, phù hợp và an toàn.

]]>
https://yteduphongdanang.vn/alpha-arbutin-co-an-toan-khi-mang-thai-khong/feed/ 0